TỔNG CHI PHÍ SỞ HỮU MÁY GOM BỤI (DUST COLLECTOR) – LỌC CAMFIL – CAMFIL AIR FILTER – PHẦN 2

Bài viết này tiếp nối nội dung bài viết: “Tổng chi phí sở hữu máy gom bụi (Dust collector) – Lọc Camfil – Camfil air filter – Phần 1”:  https://www.airfiltech.vn/tin-tuc-goc-ky-thuat/tong-chi-phi-so-huu-may-gom-bui-dust-collector-loc-camfil-camfil-air-filter-phan-1-37.html.

Quý đọc giả quan tâm và muốn hiểu thêm thì nên tìm đọc Phần 1 này; để qua đó chuỗi thông tin mà chúng tôi cung cấp cho Quý đọc giả được liền mạch cũng như logic hơn.

4. Vận hành bộ biến tần: 

– Khi vận hành hệ thống gom bụi không sử dụng bộ biến tần, tổng lượng không khí vận chuyển qua hệ thống thay đổi trong suốt quá trình hoạt động của máy gom bụi. Khi bộ lọc bị bẩn do các vật liệu khác bám vào, áp suất tĩnh qua hệ thống tăng lên và làm giảm lượng không khí vận chuyển. Khi thiết kế hệ thống, và chọn quạt thông gió, vào khoảng 4 hoặc 5 inch nước đối với máy gom bụi có bộ lọc bị bẩn. Với các bộ lọc mới, áp suất vi sai thấp, lượng khí vận chuyển nhiều hơn yêu cầu. So sánh bộ lọc HemiPleat với bộ lọc đối thủ, chi phí tuổi thọ tốt hơn ở hạng mục năng lượng của thành phần khí nén, vật tư tiêu hao, và hạng mục bảo trì, bảo dưỡng. Nguyên nhân là do bộ lọc HemiPleat cho phép vận chuyển nhiều lượng khí vào hệ thống hơn.

– Bộ lọc sẽ sử dụng nhiều năng lượng hơn ở các tầng trước của chu trình và ít năng lượng hơn ở các tầng sau. Trên cả chu kỳ sống của hệ thống, khi chỉ so sánh thành phần điện của hạng mục năng lượng, chi phí tiết kiệm cũng gần bằng toàn bộ hạng mục so sánh. Một lần nữa, điều đó được giải thích ở hình 4: xem xét vùng diện tích ở phía trên đường cong khi tổng năng lượng được sử dụng ở thời điểm nào đó.

– Thông thường, trang bị van kiểu lá chắn ở lối ra của quạt thông gió để thay đổi áp suất tĩnh trong hệ thống. Khi bộ lọc còn mới, van kiểu lá chắn đóng kín hơn để đạt được lưu lượng mong muốn. Sau một thời gian, bộ lọc nhiều bụi bẩn, van kiểu lá chắn mở nhiều hơn để tăng lưu lượng không khí. Nếu được sử dụng hợp lý, chi phí năng lượng sử dụng bộ lọc HemiPleat chứng minh tiết kiệm được trung bình 1” w.g áp suất tĩnh trên chu kỳ sống của bộ lọc. Tính toán đó dựa trên cơ sở quạt thông gió, vận hành với tốc độ không đổi thông qua phân tích mối quan hệ xác định tổng năng lượng tiêu thụ. Hình VDF.1 hiển thị mối quan hệ năng lượng trong trường hợp quạt tốc độ không đổi. Hình VDF.2 hiển thị mối quan hệ năng lượng trong trường hợp quạt tốc độ thay đổi.

upload_2015-3-28_9-14-42.
Hình 6 Hình minh họa thể hiện mối quan hệ giữa năng lượng với tốc độ quạt

– Việc sử dụng bộ biến tần có thể xem như là biện pháp điều khiển tốc độ quạt theo phương pháp điện năng thay cho việc điều khiển theo tổng lượng khí vận chuyển qua hệ thống. Khi bộ lọc còn mới, tốc độ quạt cần giảm xuống để đạt được lưu lượng mong muốn. Trái lại, khi bộ lọc dính nhiều bụi bẩn, cần tăng tốc độ để duy trì lưu lượng không khí qua hệ thốngĐể duy trì lưu lương không khí mong muốn, sử dụng điều khiển điện năng hiệu quả hơn; và giảm được đáng kể tổng năng lượng tiêu thụ. Với quạt tốc độ thay đổi, tổng năng lượng theo đổi thay tốc độ quạt.

* Nhận xét:

– Hình VFD.2 hiển thị các mối quan hệ bằng đồ thị. Với việc sử dụng bộ biến tần, thực tiễn đã chứng minh được tiết kiệm trung bình 4”w.g. áp suất tĩnh suốt chu kỳ tuổi thọ của bộ lọc. Tùy thuộc vào các ứng dụng đặc biệt khác nhau, chi phí lắp ráp VFD (bộ biến tần) cho máy gom bụi cũng sẽ thay đổi tương ứng. Tuy nhiên, lợi nhuận thu hồi vốn đầu tư thường dưới một năm.

upload_2015-3-28_9-24-51.

5. Tính toán tổng chi phí sở hữu máy gom bụi:

upload_2015-3-28_9-26-42. 
Bảng 1 Bảng dữ liệu sơ cấp

* Ví dụ tổng chi phí sở hữu (TOC):

– Bảng dữ liệu so sánh hai bộ lọc khác nhau, cả hai đều có môi trường lọc tiêu chuẩn có hiệu suất lọc đạt tiêu chuẩn. Lọc A (hình bên trái), đơn giá $90, bộ lọc cartridge loại thông thường. Lọc B (hình bên phải), đơn giá $120, bộ lọc cartridge thiết kế đặc biệt với chu kỳ sống lâu hơn và vận hành áp suất rơi thấp hơn.

upload_2015-3-28_9-31-33.
Hình 7 Hình so sánh hai loại lọc có cấu trúc khác nhau (loại lọc A hình bên trái – loại lọc B hình bên phải)

* Chú thích một số từ ngữ có ở hình 7:

+ Filter A: Dimple Pleat Media: Lọc A: Vật liệu lọc tấm nếp gấp,

+ Filter B: Open Pleat Close-up: Lọc B: Tấm mở sít lại.

upload_2015-3-28_9-40-46.
Bảng 2 Bảng báo cáo Tổng chi phí sở hữu TOC, dự đoán tiết kiệm chi phí sở hữu TOC
(Đối với máy gom bụi 16 cartridge sử dụng lọc B trong 1 năm (tương đương 8760 giờ) )

 

* Nhận xét và bàn luận:

– Từ hình 7 và bảng 2, ta thấy:

+ Bảng báo cáo so sánh Tổng chi phí sở hữu TOC, sử dụng dữ liệu từ bảng dữ liệu sơ cấp để dự toán tổng chi phí sở hữu của hệ thống gom bụi mới 16 cartridge sử dụng bộ lọc B. Mặc dù giá cao hơn bộ lọc A nhưng bộ lọc B vận hành ở áp suất rơi thấp hơn và chu kỳ sống lâu hơn, nhờ đó tiết kiệm được năng lượng. Hạng mục năng lượng ở bảng báo cáo cho thấy tiết kiệm được đáng kể chi phí nhờ kết hợp bộ lọc B với các thành phần điện. Sử dụng môtơ hiệu suất cao tiết kiệm hơn sử dụng môtơ thông thường, nhưng nếu kết hợp bộ biến tần và môtơ hiệu suất cao thì tiết kiệm được nhiều hơn nữa, gần $12,000 trên một năm, tương đương 8,760 giờ.

+ Bộ lọc B còn tăng 50% chu kỳ sống, tiết kiệm được $764.82 chi phí vật tư tiêu hao và $ 1,712.69 chi phí bảo trì, bảo dưỡng, thay thế. Thêm vào đó, giảm năng lượng sử dụng, tiết kiệm tổng chi phí sử dụng trong một năm $14,416.54.

* Một ví dụ khác:

upload_2015-3-28_9-48-25. 
Bảng 3 Bảng báo cáo Tổng chi phí sở hữu TOC đối với máy gom bụi cũ

Từ bảng 3 ta lưu ý rằng: Phân tích tổng chi phí sở hữu TOC cũng rất hữu ích đối với các máy gom bụi cũ. Xin trích dẫn một ví dụ thực tế, một nhà sản xuất các chi tiết máy trong máy bay, gặp vấn đề về bộ lọc cartridge thông thường đối với 3 máy gom bụi giống nhau. Bộ lọc A tuổi thọ chỉ 1,000 giờ nên cần phải thay thế thường xuyên. Công ty quyết định thay thế bằng bộ lọc B (cùng hiệu suất nhưng chu kỳ sống lâu hơn, áp suất rơi thấp hơn) cho hai trong ba máy gom bụi đó. Máy gom bụi sử dụng bộ lọc B vận hành hơn 16 tháng (tương đương 5,280 giờ) mới cần thay thế. Bảng so sánh tiết kiệm tổng chi phí sở hữu đạt được khi chuyển qua sử dụng bộ lọc B. Trên cơ sở bảng so sánh này và kinh nghiệm sử dụng, nhà sản xuất quyết định chuyển sang sử dụng bộ lọc loại B cho cả 3 máy gom bụi và tiết kiệm được hơn $20,000 chi phí bảo trì, bảo dưỡng và chi phí năng lượng tiêu thụ mỗi năm.

+ Như vậy, rõ ràng máy gom bụi sử dụng bộ lọc bụi giá thấp không phải sự lựa chọn kinh tế nhất. Tổng chi phí sở hữu TOC cung cấp một công cụ hữu ích để so sánh chi phí vận hành thực sự của các máy gom bụi cũ sử dụng các bộ lọc khác nhau cũng như công cụ đánh giá ảnh hưởng của các thành phần điện tiết kiệm năng lượng trong việc thiết kế các hệ thống gom bụi mới và các hệ thống gom bụi tân trang lại.

 

Khi cần thêm thông tin hỗ trợ về sản phẩm, cần tư vấn về kĩ thuật về các dòng lọc thô, lọc tinh, lọc HEPA, ULPA của Camfil và hệ thống lọc bụi Dust collector xin Quý anh chị vui lòng liên hệ:

Nguyen Viet Hoang
Sales Department.
27 MEE Corp
Cell: + 84 937644666
Fax: + 84 2862568463
Email: hoang@27mec.com.vn
Address: 340 Truong Chinh street, District 12, HCM city, Vietnam
Website: www.airfiltech.vn

Chia sẻ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *